Vừa qua, Chính phủ phát hành Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc của chủ xe, bảo hiểm cháy phát nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong thao tác đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định 67/2023).
Trong số đó có một vài quy định mới liên quan đến bảo hiểm bắt buộc của chủ xe mô tô, xe gắn máy như: Hiệu lực của bảo hiểm xe máy bắt buộc khi chuyển quyền sở hữu xe.
Theo Quy định cũ: Trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu như người đặt hàng có sự chuyển quyền sở hữu xe, mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nát nhiệm dân sự của chủ xe cũ vẫn còn đó hiệu lực nếu như với chủ xe mới.
Ảnh minh họa: KT
Tuy nhiên theo quy định mới thì trong thời hạn còn hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu như có sự chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe cũ có quyền ngã ngũ tiến hành hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 67/2023 về ngã ngũ tiến hành hợp đồng bảo hiểm và hậu quả pháp lý của việc ngã ngũ tiến hành hợp đồng bảo hiểm. Cụ thể:
- Trường hợp xe cơ giới bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, hợp đồng bảo hiểm ngã ngũ Tính từ lúc thời điểm bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nát nhiệm hoàn phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời hạn giữ lại của hợp đồng bảo hiểm Tính từ lúc thời điểm hợp đồng bảo hiểm ngã ngũ.
Điều 12 Nghị định 67 năm 2023 quy định: Trong vòng 3 ngày triển khai Tính từ lúc ngày nhận được thông tin của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường nếu với thiệt hại về sức mạnh, tính mạng, rõ ràng:
- Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
70% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn nếu với trường hợp tử vong.
50% mức bồi thường bảo hiểm ước tính theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn nếu với trường hợp tổn thương phần tử.
Mức tạm ứng bồi thường nếu như với thiệt hại về sức mạnh, tính mạng trong trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
- 30% giới hạn trách nát nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn nếu như với trường hợp tử vong và ước tính tỷ trọng tổn thương từ 81% trở lên. Trước đây quy định mức tạm ứng là 30% mức trách nát nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ nếu như với trường hợp tử vong;
- 10% giới hạn trách nát nhiệm bảo hiểm theo quy định cho một người trong một vụ tai nạn nếu với trường hợp ước tính tỷ trọng tổn thương từ 31% đến dưới 81%. Theo quy định cũ thì mức tạm ứng là trong số những0% mức trách nát nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ nếu với trường hợp tổn thương thành phần được điều trị cấp cứu;
Sau khi đã triển khai tạm ứng bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền yêu cầu Quỹ bảo hiểm xe cơ giới hoàn trả số tiền đã tạm ứng bồi thường trong trường hợp tai nạn được xác định thuộc loại trừ trách nát nhiệm bảo hiểm hoặc không thuộc phạm vi bảo hiểm.
Trong thời hạn 5 ngày triển khai Tính từ lúc ngày xảy ra tai nạn trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông tin tai nạn bằng văn bản hoặc trải qua hình thức tích điện điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Nghị định 67 năm 2023 của Chính Phủ cũng đều phải sở hữu một vài quy định mới về hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Theo đó hồ sơ bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nát nhiệm dân sự của chủ xe kể cả những tài liệu sau:
1. Văn bản yêu cầu bồi thường. (Trước đây không quy định phải nộp văn bản này)
2. Tài liệu liên quan đến xe cơ giới, người lái xe (Bản sao được xác thực từ bản chính hoặc Bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau thời điểm đã đối chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp), gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (hoặc bản sao được xác thực từ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe kèm bản gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời hạn tồn tại tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe (trường hợp không hề có Giấy chứng nhận đăng ký xe).
- Giấy phép lái xe; Giấy minh chứng nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc những sách vở và giấy tờ tùy thân khác của người lái xe; Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Tài liệu minh chứng thiệt hại về sức mạnh, tính mạng (Bản sao của những nền tang y tế hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp bảo hiểm sau thời điểm đã đổi chiếu với bản chính hoặc bản ảnh chụp). Tùy theo mức độ thiệt hại về người trọn vẹn có thể kể cả một hoặc một vài những tài liệu sau:
Giấy chứng nhận thương tích; Hồ sơ bệnh án; Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan Công an hoặc thành quả giám định của cơ quan giám định pháp y nếu như với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.
4.Tài liệu minh chứng thiệt hại nếu như với tài sản:
- Hóa đơn, chứng từ hợp lệ hoặc dẫn chứng minh chứng về việc thay thế, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn gây ra (trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành thay thế, khắc phục thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm có trách rưới nhiệm tích lũy sách vở này).
- Các sách vở, hóa đơn, chứng từ liên quan đến tiền nong phát sinh mà chủ xe đã chi ra để khắc chế tổn thất hay để triển khai theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
5. Bản sao những tài liệu liên quan của cơ quan Công an trong những vụ tai nạn gây tử vong nếu với người thứ ba và hành khách hoặc trường hợp cần xác minh vụ tai nạn có nguyên nhân do lỗi tuyệt đối của người thứ ba, kể cả: Thông báo thành phẩm xem thêm, xác minh, xử lý vụ tai nạn hoặc Thông báo Tóm lại xem thêm xử lý vụ tai nạn.
6. Biên bản giám định của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền.
7. Quyết định của Tòa án (nếu như có). Đây cũng là một quy định mới mà trước đây không yêu cầu phải nộp.
Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm có trách nát nhiệm tích lũy và gửi doanh nghiệp bảo hiểm những tài liệu quy định tại mục 1, 2, 3 4 và mục 7 nêu trên. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nát nhiệm tích lũy tài liệu quy định tại mục 5 và mục 6 nêu trên.
Nghị định này còn có hiệu lực thi hành Tính từ lúc ngày ký phát hành.